Scholar Hub/Chủ đề/#dị dạng động tĩnh mạch/
Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là liên kết bất thường giữa động và tĩnh mạch, thường xuất hiện ở não, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nếu không được điều trị sớm. Triệu chứng AVM phụ thuộc vào vị trí và kích thước, bao gồm đau đầu, co giật và xuất huyết. Chẩn đoán AVM qua các phương pháp hiện đại như chụp mạch máu, CT scan, MRI. Điều trị phụ thuộc vào tính chất dị dạng với các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị và embolization. AVM có nguy cơ gây biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết não, đột quỵ, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Dị Dạng Động Tĩnh Mạch: Khái Niệm và Nguyên Nhân
Dị dạng động tĩnh mạch (Arteriovenous Malformation, viết tắt là AVM) là sự liên kết bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch, bỏ qua hệ thống mao mạch. Đây là một tình trạng bất thường bẩm sinh về cấu trúc mạch máu thường xuất hiện ở não, nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Dị dạng này có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Triệu Chứng của Dị Dạng Động Tĩnh Mạch
Triệu chứng của AVM rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí và kích thước của dị dạng. Ở não, AVM có thể gây ra đau đầu, co giật, suy giảm các chức năng thần kinh hoặc thậm chí là xuất huyết não đột ngột. Ở vị trí khác trong cơ thể, người bệnh có thể gặp các triệu chứng đau, sưng hoặc các vấn đề về tuần hoàn.
Chẩn Đoán Dị Dạng Động Tĩnh Mạch
Công nghệ y học hiện đại cho phép chẩn đoán AVM thông qua nhiều phương pháp, trong đó phổ biến nhất là chụp mạch máu não (cerebral angiography), CT scan, và MRI. Những phương tiện này giúp hình ảnh hóa cấu trúc và sự liên kết của hệ thống mạch máu, từ đó xác định chính xác vị trí và đặc điểm của AVM.
Điều Trị Dị Dạng Động Tĩnh Mạch
Điều trị AVM phụ thuộc vào kích thước, vị trí và triệu chứng của dị dạng. Một số phương pháp điều trị bao gồm:
- Phẫu thuật: Đây là phương pháp cắt bỏ trực tiếp dị dạng qua phẫu thuật, thường được áp dụng cho các dị dạng ở vị trí thuận lợi và có nguy cơ cao gây biến chứng.
- Xạ trị: Sử dụng tia bức xạ để làm xơ hóa và co nhỏ dị dạng theo thời gian. Phương pháp này thường dành cho những dị dạng nhỏ và sâu.
- Embolization: Đây là phương pháp sử dụng các chất làm tắc nghẽn được tiêm vào động mạch để ngăn chặn dòng máu chảy vào dị dạng.
Nguy Cơ và Biến Chứng
Dị dạng động tĩnh mạch nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như xuất huyết não, đột quỵ, hoặc tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan khác. Tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề do AVM là không nhỏ, do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm là vô cùng cần thiết.
Kết Luận
Dị dạng động tĩnh mạch là một trong những tình trạng nguy hiểm cần được chú ý và điều trị một cách bài bản để hạn chế tối đa các rủi ro biến chứng. Các tiến bộ trong y học hiện nay đã mở ra nhiều cơ hội trong chẩn đoán và điều trị hiệu quả AVM, mang lại hy vọng lớn cho người bệnh.
Phẫu thuật vi phẫu cho 67 ca dị dạng động-tĩnh mạch nội sọ có đường kính dưới 3 cm Dịch bởi AI Journal of Neurosurgery - Tập 79 Số 5 - Trang 653-660 - 1993
✓ Kết quả phẫu thuật trên một loạt các dị dạng động-tĩnh mạch (AVMs) nhỏ được xem là lý tưởng để điều trị bằng phẫu thuật tia xạ đã được đánh giá lại. Trong tổng cộng một loạt phẫu thuật vi phẫu gồm 360 bệnh nhân, có 67 bệnh nhân (19%) đã trải qua cắt bỏ AVMs có đường kính lớn nhất dưới 3 cm bất kể vị trí nào. Nhiều tổn thương trong số này (45%) nằm ở các khu vực có thể được coi là khó tiếp cận về mặt phẫu thuật, chẳng hạn như đồi thị, thân não, bán cầu não giữa và các vùng gần tâm thất. Loại bỏ hoàn toàn các AVM bằng kỹ thuật vi phẫu được thực hiện ở 63 bệnh nhân (94%) với tỷ lệ biến chứng phẫu thuật là 1.5% và không có tử vong trong phẫu thuật. Bệnh nhân có AVM ở bán cầu não có tỉ lệ chữa lành đạt 100% và không có biến chứng thần kinh nào. Phẫu thuật mở sọ có hướng dẫn định vị đã được sử dụng trong 14 bệnh nhân (21%) để định vị và cắt bỏ các dị dạng ở sâu hoặc bị che khuất. Kết quả từ năm trung tâm phẫu thuật tia xạ lớn điều trị các AVM có kích thước tương tự được phân tích. Kết quả phẫu thuật của các tác giả so sánh có lợi với các trung tâm phẫu thuật tia xạ, theo quan điểm của họ, điều này hỗ trợ kết luận rằng vi phẫu thuật thần kinh vượt trội hơn phẫu thuật tia xạ, ngoại trừ một tỷ lệ nhỏ tổn thương thực sự không thể điều trị bằng phẫu thuật do khó tiếp cận.
#dị dạng động-tĩnh mạch #phẫu thuật vi phẫu #động-tĩnh mạch nội sọ #phẫu thuật tia xạ #mở sọ có hướng dẫn định vị #chữa lành
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH PHỔI Ở TRẺ EMDị dạng thông động tĩnh mạch phổi là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em do nối thông trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch phổi, không qua mạng lưới mao mạch phổi, tạo nên luồng thông phải trái. Đây là môt nguyên nhân hiếm gặp gây nên tím trung ương ở trẻ em, và dễ bị bỏ sót trong chẩn đoán. Biểu hiện lâm sàng thường xuất hiện muộn với khó thở khi gắng sức, tím hoặc ngón tay ngón chân hình dùi trống. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp lâm sàng dị dạng thông động tĩnh mạch phổi ở trẻ em được chẩn đoán và điều trị thành công tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế.
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN D3 (25-OH) HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG MẠN TÍNHMục tiêu: Mô tả hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) trong chẩn đoán dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM) ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, đau đầu chiếm 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%. TCD phát hiện động mạch nuôi ổ dị dạng so với phương pháp chụp mạch đạt 65%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng từ động mạch não giữa chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%), ổ dị dạng có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất chiếm 72,2% và là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Động mạch não giữa tham gia cấp máu cho ổ dị dạng chiếm 52,78%. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình và lớn.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ (TCD) CỦA BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO (AVM)Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ từ đó xác định giá trị giá trị của siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, tiếp theo là triệu chứng đau đầu chiếm 94,4%, có 50% bệnh nhân vào vì liệt nửa người. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ là cao nhất chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%, trong khi đó với ổ dị dạng có kích thước nhỏ thì tỷ lệ phát hiện có 40,9%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là từ trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85.72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
DỊ DẠNG RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH PHỔI LƯU LƯỢNG LỚN: CA BỆNH HIẾM ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCHTÓM TẮTThông động tĩnh mạch phổi (Pulmonary arteriovenous malformations (PAVM)) là dị dạng mạch máu ở phổi hiếm gặp, trong đó có sự nối thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch phổi. Theo y văn và các trường hợp báo cáo, khoảng 75% các trường hợp gặp trong bệnh cảnh Rendu-Osler hay hội chứng giãn mao mạch xuất huyết di truyền (hereditary haemorrhagictelangiectasia) [1]. Mặc dù bệnh nhân có thể không có triệu chứng, tuy nhiên, triệu chứng hay gặp là khó thở, có thể có tím do luồng shuntphải – trái, gây ra tình trạng giảm oxy máu mãn tính. Các biến chứng tổn thương thần kinh trung ương như đột quỵ hay abcess não có thể xảy ra do huyết khối ngược dòng từ động mạch phổi vào tĩnh mạch phổi rồi đổ về nhĩ trái. Chụp X-quang ngực và cắt lớp vi tính (CLVT) ngực có tiêm thuốc cản quang là các phương pháp đầu tay để chẩn đoán bệnh, nhưng chụp động mạch phổi số hoá xoá nền vẫn là tiêu chuẩn vàng. Hầu hất các bệnh nhân nên điều trị. Phương pháp điềutrị được lựa chọn gồm can thiệp nút mạch với coil kim loại hoặc bóng hay phẫu thuật. Chúng tôi trình bày một ca lâm sàng ở bệnh nhân nam 33 tuổi, được chẩn đoán AVM phổi lớn, đơn độc ở thuỳ dưới phổi phải bằng chụp Xquang và chụp CLVT. Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp chụp động mạch phổi số hoá xoá nền nútmạch với dụng cụ 2 coil kim loại và dù chẹn động mạch đến, kiểm tra lại sau 6 tháng bằng cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính và chụp mạch thấy tắc hoàn toàn luồng thông. Lâm sàng cải thiện rõ, bệnh nhân hết khó thở, đỡ tím, xét nghiệm khí máu trước can thiệp: pO2 64,7mmHg và SatO2 89,9% và 6 tháng sau can thiệp: pO2 91,3mmHg và SatO2 96,2%.
#Rò động tĩnh mạch #nút mạch #dị dạng mạch phổi
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CT SỌ NÃO DO VỠ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃOMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh ct sọ não do vỡ dị dạng động tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, nhóm nghiên cứu 41 bệnh nhân được xác định chẩn đoán chảy máu não do vỡ AVM, nhóm chứng gồm 183 bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM. Kết quả: Chảy máu não do vỡ AVM gặp 53,67% ở lứa tuổi 20-40, đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM gặp tỷ lệ cao ở tuổi 40-60 là 42,62%. Chảy máu não do vỡ AVM có glasgow trung bình 13,35±1,57 điểm, mRS trung bình 1,03 ± 0,78 điểm, hình ảnh CT sọ não thấy chảy máu ở vỏ não 80,49%, thể tích ổ máu tụ trên 30 ml là 12,19%, có hình ảnh vôi hóa 26,83%. Ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM có các tỷ lệ tương ứng là: glasgow 9,61 ± 1,72 điểm, mRS 3,11± 1,27 điểm, chảy máu vỏ não 9,23 %, thể tích ổ máu tụ > 30 ml 40,98%, có điểm vôi hóa là 1,64%. Kết luận: Chảy máu do AVM thường gặp ở người 20-40 tuổi, mức độ lâm sàng theo điểm glasgow nhẹ, thể tích ổ máu tụ nhỏ, hay có điểm vôi hóa và khả năng hồi phục tốt hơn so với bệnh nhân đột quỵ chảy máu não không do vỡ AVM.
#rupture brain arteriovenous malformation #brain arteriovenous malformation
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI PHÁT SAU ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH VÙNG ĐẦU MẶT CỔDị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ là loại bệnh lý có diễn biến bất thường, khó điều trị và tỷ lệ tái phát cao nhất trong các loại bất thường mạch máu. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu cho nhóm 86 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ, được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình, bệnh viện Việt Đức từ năm 2009 đến năm 2020 và được theo dõi sau điều trị ít nhất 6 tháng. Sau thời gian theo dõi trung bình 62,8 tháng, chúng tôi gặp 18 trường hợp tái phát sau điều trị, chiếm 20,9%. Các yếu tố liên quan tới khả năng tái phát là: Có tiền sử điều trị cũ, tổn thương lan tỏa nhiều vùng giải phẫu, kích thước lớn hơn 5cm, có nhiều hơn 5 động mạch nuôi, giai đoạn lâm sàng III, không được tắc mạch hoàn toàn sau nút, tổn thương không được lấy bỏ hoàn toàn trong phẫu thuật.
#Dị dạng động tĩnh mạch #đầu mặt cổ #tái phát #điều trị phẫu thuật
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO BẰNG PHỐI HỢP NÚT MẠCH VÀ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIMục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não não bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 12 bệnh nhân chẩn đoán dị dạng thông động tĩnh mạch não được điều trị bằng nút mạch và phẫu thuật tại bệnh viện đại học y Hà Nội từ 08/2019 đến 03/2022. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện khi khối dị dạng đã vỡ là 66,7%, chưa vỡ là 33,3%. Tất cả bệnh nhân đều được nút mạch 1 lần trước mổ. Tỉ lệ nút mạch trung bình là 73,3%. Trong đó 33,3% số bệnh nhân nút được 100%. Trong đó có 83,3% bệnh nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ khối dị dạng, 8,3% lấy một phần khối dị dạng, 8,3% được phẫu thuật dẫn lưu não thất. Lượng máu mất trung bình là 177,5ml. Kết quả gần sau mổ 83,3% có kết quả tốt, 16,7% kết quả trung bình, không có kết quả xấu. Kết luận: Điều trị dị dạng thông động tĩnh mạch não thì phối hợp giữa nút mạch và phẫu thuật ngày càng phát triển và chiếm tỉ lệ cao. Mục đích của nút mạch tiền phẫu nhằm mục đích nút những cuống mạch ở sâu, khó tiếp cận, hạn chế mất máu trong mổ và làm nhỏ khối dị dạng thông động tĩnh mạch trước mổ
#dị dạng thông động tĩnh mạch não #nút mạch #phẫu thuật
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊNMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đối với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán dị dạng mạch máu. CLVT và CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN BẨM SINH BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCHTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh (AVM) bằng can thiệp nội mạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2015, 11 bệnh nhân có AVM thận bẩm sinh được điều trị nút mạch tại Bệnh viện Việt Đức được nghiên cứu với triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh, cách thức điều trị và biến chứng.Kết quả: 11 bệnh nhân (9 nữ/2 nam) có 10/11 đái máu, 5/11 đau thắt lưng, 1/11 tăng huyết áp; tiến hành nút mạch 11 lần, 7 bệnh nhân nút bằng histocryl + lipiodol, 3 bệnh nhân nút bằng coils, 1 bệnh nhân nút bằng cồn tuyệtđối và histoacryl. Thành công về kĩ thuật và lâm sàng thấy ở tất cả bệnh nhân, 1 bệnh nhân bị sốt, chức năng thận bình thường trước và sau nút.Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh.
#Đái máu #dị dạng mạch thận.