Dị dạng động tĩnh mạch là gì? Các công bố khoa học về Dị dạng động tĩnh mạch

Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là liên kết bất thường giữa động và tĩnh mạch, thường xuất hiện ở não, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nếu không được điều trị sớm. Triệu chứng AVM phụ thuộc vào vị trí và kích thước, bao gồm đau đầu, co giật và xuất huyết. Chẩn đoán AVM qua các phương pháp hiện đại như chụp mạch máu, CT scan, MRI. Điều trị phụ thuộc vào tính chất dị dạng với các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị và embolization. AVM có nguy cơ gây biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết não, đột quỵ, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Dị Dạng Động Tĩnh Mạch: Khái Niệm và Nguyên Nhân

Dị dạng động tĩnh mạch (Arteriovenous Malformation, viết tắt là AVM) là sự liên kết bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch, bỏ qua hệ thống mao mạch. Đây là một tình trạng bất thường bẩm sinh về cấu trúc mạch máu thường xuất hiện ở não, nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Dị dạng này có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Triệu Chứng của Dị Dạng Động Tĩnh Mạch

Triệu chứng của AVM rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí và kích thước của dị dạng. Ở não, AVM có thể gây ra đau đầu, co giật, suy giảm các chức năng thần kinh hoặc thậm chí là xuất huyết não đột ngột. Ở vị trí khác trong cơ thể, người bệnh có thể gặp các triệu chứng đau, sưng hoặc các vấn đề về tuần hoàn.

Chẩn Đoán Dị Dạng Động Tĩnh Mạch

Công nghệ y học hiện đại cho phép chẩn đoán AVM thông qua nhiều phương pháp, trong đó phổ biến nhất là chụp mạch máu não (cerebral angiography), CT scan, và MRI. Những phương tiện này giúp hình ảnh hóa cấu trúc và sự liên kết của hệ thống mạch máu, từ đó xác định chính xác vị trí và đặc điểm của AVM.

Điều Trị Dị Dạng Động Tĩnh Mạch

Điều trị AVM phụ thuộc vào kích thước, vị trí và triệu chứng của dị dạng. Một số phương pháp điều trị bao gồm:

  • Phẫu thuật: Đây là phương pháp cắt bỏ trực tiếp dị dạng qua phẫu thuật, thường được áp dụng cho các dị dạng ở vị trí thuận lợi và có nguy cơ cao gây biến chứng.
  • Xạ trị: Sử dụng tia bức xạ để làm xơ hóa và co nhỏ dị dạng theo thời gian. Phương pháp này thường dành cho những dị dạng nhỏ và sâu.
  • Embolization: Đây là phương pháp sử dụng các chất làm tắc nghẽn được tiêm vào động mạch để ngăn chặn dòng máu chảy vào dị dạng.

Nguy Cơ và Biến Chứng

Dị dạng động tĩnh mạch nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như xuất huyết não, đột quỵ, hoặc tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan khác. Tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề do AVM là không nhỏ, do đó, việc chẩn đoán và điều trị sớm là vô cùng cần thiết.

Kết Luận

Dị dạng động tĩnh mạch là một trong những tình trạng nguy hiểm cần được chú ý và điều trị một cách bài bản để hạn chế tối đa các rủi ro biến chứng. Các tiến bộ trong y học hiện nay đã mở ra nhiều cơ hội trong chẩn đoán và điều trị hiệu quả AVM, mang lại hy vọng lớn cho người bệnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dị dạng động tĩnh mạch":

Một hệ thống phân loại đề xuất cho dị dạng động tĩnh mạch Dịch bởi AI
Journal of Neurosurgery - Tập 65 Số 4 - Trang 476-483 - 1986
✓ Một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra khuyến nghị điều trị cho bệnh nhân có dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là ước lượng nguy cơ phẫu thuật cho bệnh nhân đó. Một hệ thống phân loại đơn giản, có thể áp dụng rộng rãi được thiết kế để dự đoán nguy cơ morbid và tử vong liên quan đến việc điều trị phẫu thuật các AVM cụ thể đã được đề xuất. Dị dạng được phân loại dựa trên kích thước, kiểu thoát huyết quản, và độ nhạy ứng thần kinh của não lân cận. Tất cả các AVM đều rơi vào một trong sáu cấp độ. Dị dạng cấp I là nhỏ, nông và nằm ở vỏ não không nhạy cảm; tổn thương cấp V là lớn, sâu, và nằm ở các khu vực có vai trò quan trọng về thần kinh; và tổn thương cấp VI hầu như không thể phẫu thuật AVM.

Việc áp dụng hồi tưởng hệ thống phân loại này cho một loạt AVM đã được cắt bỏ phẫu thuật đã chứng minh mối tương quan của nó với tỷ lệ biến chứng thần kinh sau phẫu thuật. Việc áp dụng một hệ thống phân loại chuẩn hóa sẽ cho phép so sánh kết quả giữa các loạt bệnh lý lâm sàng khác nhau và giữa các kỹ thuật điều trị khác nhau, đồng thời sẽ hỗ trợ trong quá trình ra quyết định quản lý.

Phẫu thuật vi phẫu cho 67 ca dị dạng động-tĩnh mạch nội sọ có đường kính dưới 3 cm Dịch bởi AI
Journal of Neurosurgery - Tập 79 Số 5 - Trang 653-660 - 1993

✓ Kết quả phẫu thuật trên một loạt các dị dạng động-tĩnh mạch (AVMs) nhỏ được xem là lý tưởng để điều trị bằng phẫu thuật tia xạ đã được đánh giá lại. Trong tổng cộng một loạt phẫu thuật vi phẫu gồm 360 bệnh nhân, có 67 bệnh nhân (19%) đã trải qua cắt bỏ AVMs có đường kính lớn nhất dưới 3 cm bất kể vị trí nào. Nhiều tổn thương trong số này (45%) nằm ở các khu vực có thể được coi là khó tiếp cận về mặt phẫu thuật, chẳng hạn như đồi thị, thân não, bán cầu não giữa và các vùng gần tâm thất. Loại bỏ hoàn toàn các AVM bằng kỹ thuật vi phẫu được thực hiện ở 63 bệnh nhân (94%) với tỷ lệ biến chứng phẫu thuật là 1.5% và không có tử vong trong phẫu thuật. Bệnh nhân có AVM ở bán cầu não có tỉ lệ chữa lành đạt 100% và không có biến chứng thần kinh nào. Phẫu thuật mở sọ có hướng dẫn định vị đã được sử dụng trong 14 bệnh nhân (21%) để định vị và cắt bỏ các dị dạng ở sâu hoặc bị che khuất. Kết quả từ năm trung tâm phẫu thuật tia xạ lớn điều trị các AVM có kích thước tương tự được phân tích. Kết quả phẫu thuật của các tác giả so sánh có lợi với các trung tâm phẫu thuật tia xạ, theo quan điểm của họ, điều này hỗ trợ kết luận rằng vi phẫu thuật thần kinh vượt trội hơn phẫu thuật tia xạ, ngoại trừ một tỷ lệ nhỏ tổn thương thực sự không thể điều trị bằng phẫu thuật do khó tiếp cận.

#dị dạng động-tĩnh mạch #phẫu thuật vi phẫu #động-tĩnh mạch nội sọ #phẫu thuật tia xạ #mở sọ có hướng dẫn định vị #chữa lành
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN BẨM SINH BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh (AVM) bằng can thiệp nội mạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2015, 11 bệnh nhân có AVM thận bẩm sinh được điều trị nút mạch tại Bệnh viện Việt Đức được nghiên cứu với triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh, cách thức điều trị và biến chứng.Kết quả: 11 bệnh nhân (9 nữ/2 nam) có 10/11 đái máu, 5/11 đau thắt lưng, 1/11 tăng huyết áp; tiến hành nút mạch 11 lần, 7 bệnh nhân nút bằng histocryl + lipiodol, 3 bệnh nhân nút bằng coils, 1 bệnh nhân nút bằng cồn tuyệtđối và histoacryl. Thành công về kĩ thuật và lâm sàng thấy ở tất cả bệnh nhân, 1 bệnh nhân bị sốt, chức năng thận bình thường trước và sau nút.Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh.
#Đái máu #dị dạng mạch thận.
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ là loại bệnh lý tương đối hiếm gặp, nhưng có diễn biến bất thường, nhiều biến chứng và khó điều trị nhất trong các loại bất thường mạch máu. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô tả và can thiệp lâm sàng không đối chứng cho nhóm 93 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ, được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình, bệnh viện Việt Đức từ năm 2009 đến năm 2020. 88 bệnh nhân được điều trị bằng nút mạch và phẫu thuật cắt bỏ khối dị dạng, 5 bệnh nhân được phẫu thuật đơn thuần. Sau thời gian theo dõi trung bình 57,6 tháng, kết quả điều trị tốt hay khỏi bệnh chiếm 62,7%, khá hay đỡ chiếm 29,8%, không đỡ chiếm 7,5%. Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ khỏi bệnh cao là: Điều trị lần đầu, tổn thương khu trú 1 vùng giải phẫu, kích thước nhỏ hơn 5cm, có ít hơn 5 động mạch nuôi, giai đoạn lâm sàng II, được lấy bỏ hoàn toàn trong phẫu thuật.
#Dị dạng động tĩnh mạch #đầu mặt cổ #điều trị phẫu thuật
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng các bệnh nhân có chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, hình ảnh học. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. Siêu âm có giá trị chẩn đoán tốt nhất đối với dị dạng bạch mạch (66,7%). CLVT chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch trong 100% các trường hợp. Đối với các dị dạng dòng chậm, CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện đầu tay trong chẩn đoán dị dạng mạch máu. CLVT và CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN D3 (25-OH) HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) trong chẩn đoán dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM) ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, đau đầu chiếm 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%. TCD phát hiện động mạch nuôi ổ dị dạng so với phương pháp chụp mạch đạt 65%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng từ động mạch não giữa chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%), ổ dị dạng có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất chiếm 72,2% và là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Động mạch não giữa tham gia cấp máu cho ổ dị dạng chiếm 52,78%. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình và lớn.
#Dị dạng thông động tĩnh mạch não vỡ #siêu âm Doppler xuyên sọ
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH PHỔI Ở TRẺ EM
Dị dạng thông động tĩnh mạch phổi là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em do nối thông trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch phổi, không qua mạng lưới mao mạch phổi, tạo nên luồng thông phải trái. Đây là môt nguyên nhân hiếm gặp gây nên tím trung ương ở trẻ em, và dễ bị bỏ sót trong chẩn đoán. Biểu hiện lâm sàng thường xuất hiện muộn với khó thở khi gắng sức, tím hoặc ngón tay ngón chân hình dùi trống. Chúng tôi giới thiệu một trường hợp lâm sàng dị dạng thông động tĩnh mạch phổi ở trẻ em được chẩn đoán và điều trị thành công tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG - TĨNH MẠCH NÃO ĐÃ VỠ Ở TRẺ EM BẰNG NÚT MẠCH VỚI ONYX
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, CLVT và hình chụp mạch DSA của dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ ở trẻ em và đánh giákết quả sớm sau nút dị dạng động - tĩnh mạch não bằng Onyx.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu điều trị DDĐTMN đã vỡ ở trẻ em bằng can thiệp nội mạch vớiOnyx tại Bệnh viên Nhi Trung ương, thời gian từ tháng 3/2017 tới tháng 7/2019 gồm 45BNKết quả: 45 BN gồm 25 nam và 20 nữ tuổi trung bình 8,7 tuổi, đặc điểm hình ảnh chảy máu trên lều chiểm 77.8%, dướilều 11.1%, chảy máu não thất 57.8%, Trên DSA theo phân loại của Spetzler - Martin tỷ lệ độ I 2.2%, độ II 60%, độ III 33.4%, độIV 4.4%. Có 57 lượt can thiệp thuyên tắc mạch sử dụng Onyx đã được thực hiện, mỗi bệnh nhân được can thiệp từ 1 tới 3 lượt,trung bình là 1,2 lượt/bệnh nhân. Tỷ lệ tắc hoàn toàn 26/45(57.7%), tắc > 60% chiếm 37.7%(17/45) có 8 trường hợp chảy máuvà nhồi máu trong quá trình can thiệp và hồi phục hoàn toàn không để lại di chứng, không có BN tử vong trong nhóm nghiên cứuKết luận: Nút mạch điều trị di dạng động tĩnh mạch não đã vỡ ở trẻ em với Onyx có hiệu quả và an toàn với tỷ lệ biếnchứng thấp.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị AVM não vỡ bằng can thiệp nút mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 156 bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu não do vỡ dị dạng động tĩnh mạch (AVM) ở Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ tháng 08 năm 2009 đến tháng 06 năm 2021. Kết quả: Chảy máu ở thùy thùy đỉnh, thùy trán và thùy chẩm với tỷ lệ là 26,92%, 23,72%, 18,59 %, ở tiểu não là 14,01%, ít gặp ở não thất hay vùng dưới vỏ, điểm chảy máu trên CT bơm thuốc 43,90.%. Trên DSA thấy phình động mạch nuôi 8,97%,  số cuống mạch nuôi trung bình là 1,98 ± 0,64, Spetzler – Martin 2 và 3 điểm có tỷ lệ 35,89% và 30,77%. Can thiệp nút AVM 80,13% với 40% là tắc hoàn toàn. Biến chứng tắc mạch 4%, chảy máu 2,4% và tử vong 0,08%. Kết luận: Chảy máu do AVM thường chảy máu ở thùy não, có thể nhận biết nguy cơ chảy máu tái phát qua CT bơm thuốc thấy điểm chảy máu. Can thiệp nút mạch là một phương pháp điều trị hiệu quả, biến chứng thấp
#rupture brain arteriovenous malformation #brain arteriovenous malformation
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO BẰNG PHỐI HỢP NÚT MẠCH VÀ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dị dạng động tĩnh mạch não não bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 12 bệnh nhân chẩn đoán dị dạng thông động tĩnh mạch não được điều trị bằng nút mạch và phẫu thuật tại bệnh viện đại học y Hà Nội từ 08/2019 đến 03/2022. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nhập viện khi khối dị dạng đã vỡ là 66,7%, chưa vỡ là 33,3%. Tất cả bệnh nhân đều được nút mạch 1 lần trước mổ. Tỉ lệ nút mạch trung bình là 73,3%. Trong đó 33,3% số bệnh nhân nút được 100%. Trong đó có 83,3% bệnh nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ khối dị dạng, 8,3% lấy một phần khối dị dạng, 8,3% được phẫu thuật dẫn lưu não thất. Lượng máu mất trung bình là 177,5ml. Kết quả gần sau mổ 83,3% có kết quả tốt, 16,7% kết quả trung bình, không có kết quả xấu. Kết luận: Điều trị dị dạng thông động tĩnh mạch não thì phối hợp giữa nút mạch và phẫu thuật ngày càng phát triển và chiếm tỉ lệ cao. Mục đích của nút mạch tiền phẫu nhằm mục đích nút những cuống mạch ở sâu, khó tiếp cận, hạn chế mất máu trong mổ và làm nhỏ khối dị dạng thông động tĩnh mạch trước mổ
#dị dạng thông động tĩnh mạch não #nút mạch #phẫu thuật
Tổng số: 41   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5